RESTful API là gì?
RESTful API là một tiêu chuẩn dùng trong việc thiết kế API cho các ứng dụng web (thiết kế Web services) để tiện cho việc quản lý các resource. Nó chú trọng vào tài nguyên hệ thống (tệp văn bản, ảnh, âm thanh, video, hoặc dữ liệu động…), bao gồm các trạng thái tài nguyên được định dạng và được truyền tải qua HTTP.
Diễn giải các thành phần
API (Application Programming Interface) là một tập các quy tắc và cơ chế mà theo đó, một ứng dụng hay một thành phần sẽ tương tác với một ứng dụng hay thành phần khác. API có thể trả về dữ liệu mà bạn cần cho ứng dụng của mình ở những kiểu dữ liệu phổ biến như JSON hay XML.
REST (REpresentational State Transfer) là một dạng chuyển đổi cấu trúc dữ liệu, một kiểu kiến trúc để viết API. Nó sử dụng phương thức HTTP đơn giản để tạo cho giao tiếp giữa các máy. Vì vậy, thay vì sử dụng một URL cho việc xử lý một số thông tin người dùng, REST gửi một yêu cầu HTTP như GET, POST, DELETE, vv đến một URL để xử lý dữ liệu.
RESTful API là một tiêu chuẩn dùng trong việc thiết kế các API cho các ứng dụng web để quản lý các resource. RESTful là một trong những kiểu thiết kế API được sử dụng phổ biến ngày nay để cho các ứng dụng (web, mobile…) khác nhau giao tiếp với nhau.
Chức năng quan trọng nhất của REST là quy định cách sử dụng các HTTP method (như GET, POST, PUT, DELETE…) và cách định dạng các URL cho ứng dụng web để quản các resource. RESTful không quy định logic code ứng dụng và không giới hạn bởi ngôn ngữ lập trình ứng dụng, bất kỳ ngôn ngữ hoặc framework nào cũng có thể sử dụng để thiết kế một RESTful API.
RESTful hoạt động như thế nào?
REST hoạt động chủ yếu dựa vào giao thức HTTP. Các hoạt động cơ bản nêu trên sẽ sử dụng những phương thức HTTP riêng.
- GET (SELECT): Trả về một Resource hoặc một danh sách Resource.
- POST (CREATE): Tạo mới một Resource.
- PUT (UPDATE): Cập nhật thông tin cho Resource.
- DELETE (DELETE): Xoá một Resource.
Những phương thức hay hoạt động này thường được gọi là CRUD tương ứng với Create, Read, Update, Delete – Tạo, Đọc, Sửa, Xóa.
Authentication và dữ liệu trả về
RESTful API không sử dụng session và cookie, nó sử dụng một access_token với mỗi request. Dữ liệu trả về thường có cấu trúc như sau:
Status code
Khi chúng ta request một API nào đó thường thì sẽ có vài status code để nhận biết sau:
- 200 OK – Trả về thành công cho những phương thức GET, PUT, PATCH hoặc DELETE.
- 201 Created – Trả về khi một Resouce vừa được tạo thành công.
- 204 No Content – Trả về khi Resource xoá thành công.
- 304 Not Modified – Client có thể sử dụng dữ liệu cache.
- 400 Bad Request – Request không hợp lệ
- 401 Unauthorized – Request cần có auth.
- 403 Forbidden – bị từ chối không cho phép.
- 404 Not Found – Không tìm thấy resource từ URI
- 405 Method Not Allowed – Phương thức không cho phép với user hiện tại.
- 410 Gone – Resource không còn tồn tại, Version cũ đã không còn hỗ trợ.
- 415 Unsupported Media Type – Không hỗ trợ kiểu Resource này.
- 422 Unprocessable Entity – Dữ liệu không được xác thực
- 429 Too Many Requests – Request bị từ chối do bị giới hạn
Nên sử dụng Version
Luôn sử dụng version để khi bạn cần nâng cấp API mà vẫn hỗ trợ các API cũ.
Xây dựng API với Laravel
Lấy việc xây dựng api trên Laravel để làm ví dụ, trước khi đi vào ta tổng quan về Http Request.
HTTP Request
HTTP request có tất cả 9 loại method , 2 loại được sử dụng phổ biến nhất là GET và POST
- GET: được sử dụng để lấy thông tin từ server theo URI đã cung cấp.
- HEAD: giống với GET nhưng response trả về không có body, chỉ có header.
- POST: gửi thông tin tới sever thông qua các biểu mẫu http.
- PUT: ghi đè tất cả thông tin của đối tượng với những gì được gửi lên.
- PATCH: ghi đè các thông tin được thay đổi của đối tượng.
- DELETE: xóa tài nguyên trên server.
- CONNECT: thiết lập một kết nối tới server theo URI.
- OPTIONS: mô tả các tùy chọn giao tiếp cho resource.
- TRACE: thực hiện một bài test loop – back theo đường dẫn đến resource.
RESTful Route
Viết Api thì sẽ khai báo router vào file routes/api.php thay vì sử dụng file routes/web.php. Các setting mặc cho file api.php
trong laravel:
- Url: những route được khai báo trong file này mặc định có prefix url là api (ví dụ:
topdev.vn/api/products
) - Middleware: mặc định sẽ được gán Middleware Group là api, trong file
app/Http/Kernel
sẽ thấy 2 middleware thuộc Middleware Group: api là throttle (giới hạn request / time) và bindings (model binding).
Có thể tùy chỉnh giá trị mặc định này trong method mapApiRoutes
trong file app/Providers/RouteServiceProvider.php
Tạo các route để thực hiện các thao tác như CRUD (Create, Read, Update, Delete)
:
Mặc định route đã được gán middleware bindings, nếu muốn sử dụng model binding trong controller thì chúng ta sửa lại tham số trong route như sau:
Route::get('products/{product}', 'Api\ProductController@show')->name('products.show'); Route::put('products/{product}', 'Api\ProductController@update')->name('products.update'); Route::patch('products/{product}', 'Api\ProductController@update')->name('products.update'); Route::delete('products/{product}', 'Api\ProductController@destroy')->name('products.destroy');
Ngoài ra trong laravel cũng hỗ trợ chúng ta 1 cách khai báo ngắn gọn hơn:
Resource Controllers
Tương ứng với các Route RESTful đã khai báo ở trên, đặc biệt nếu dùng method apiResource
thì laravel cũng hỗ trợ các method xử lí tương ứng trong controller.
Để tạo ra Resource Controllers chúng ta chạy lệnh sau
php artisan make:controller Api/ProductController -api
Ngoài ra nếu muốn sử dụng model binding khi tạo Resource Controllers thì dùng lệnh bên dưới
php artisan make:controller Api/ProductController --api --model=Models/Product
File ProductController
tạo ra sẽ như sau, chúng ta để ý tham số của các method show
, update
, destroy
sẽ thay đổi 1 chút.
Demo 1 đoạn code đơn giản trong controller kết hợp với model binding và route apiResource khi xây dựng API:
Mặc định khi sử dụng route apiResource
thì dữ liệu trả về sẽ tự động được chuyển sang kiểu JSON và sẽ có status tương ứng nên chỉ cần return dữ liệu ra là được.
Còn nếu muốn tùy biến status trả về thì có thể tham khảo cách phía dưới có sử dụng class Illuminate\Http\Response
để lấy status thay vì fix giá trị vào ví dụ như HTTP_OK tương ứng sẽ là 200
Khi xây dựng API, bạn có thể cần transform dữ liệu từ controller trước khi trả về cho người dùng ứng dụng của bạn, laravel cũng đã hỗ trợ điều này với Eloquent Resources
Để tạo ra 1 class chuyển đổi chúng ta chạy lệnh sau
php artisan make:resource Product
File app/Http/Resources/Product.php
sẽ có nội dung như sau
Mình sẽ tùy chỉnh dữ liệu trả về là chỉ có title và price
Ở controller thì mình sẽ sửa lại như sau
Ngoài giới hạn dữ liệu trả về như title hay price, laravel cũng hỗ trợ rất nhiều thứ như thêm relationships, data …, mọi người có thể đọc thêm docs trên Laravel.
Authorization
Hiện tại có 3 cơ chế Authorize chính:
- HTTP Basic
- JSON Web Token (JWT)
- OAuth2
Tùy thuộc vào service của bạn, mà hãy chọn loại Authorize có mức độ phù hợp, cố gắng giữ nó càng đơn giản càng tốt.
CORS Policy
Viết API thì cũng cần chú ý về CORS là gì?
API Document
Ai cũng biết việc viết API docs là cần thiết, tuy nhiên để có một API docs hoàn chỉnh cũng tiêu tốn khá nhiều thời gian. Nhất là trong lúc dự án gấp rút thì mọi người thường chỉ để API docs ở mức siêu cơ bản. Tham khảo thêm cách viết API Document.
API document là một phần tương tự như Unit Test vậy – lấy ngắn để nuôi dài.
Nếu không được chăm sóc kỹ, thì đến lúc maintain hoặc thay đổi spec thì hậu quả sẽ rất thảm khốc, dưới đây là một số lưu ý lúc viết docs:
- Mô tả đầy đủ về params request: gồm những params nào, datatype, require hay optional.
- Nên đưa ra các ví dụ về HTTP requests và responses với data chuẩn.
- Cập nhật Docs thường xuyên, để sát nhất với API có bất cứ thay đổi gì.
- Format, cú pháp cần phải nhất quán, mô tả rõ ràng, chính xác.
Nhận xét
Đăng nhận xét